9 KỸ NĂNG SƠ CỨU NGƯỜI QUAN TRỌNG CẦN PHẢI BIẾT

2 Tháng Năm, 2023
so-cuu-duoi-nuoc

Kỹ năng sơ cứu người bị tai nạn là một trong những kỹ năng quan trọng mà một nhân viên bảo vệ cần phải trang bị để sử dụng trong những tình huống cần thiết.

Nhanh chóng thực hiện các bước thích hợp trong tình huống căng thẳng có thể là sự khác biệt giữa sống và chết. Một trong những điều đơn giản nhất cần nhớ là giữ bình tĩnh để có thể đưa ra quyết định đúng,giúp trấn an những người bị nạn cho đến khi những người ứng phó đầu tiên đến nơi.

so-cuu-duoi-nuoc

Nguyên Tắc Chung Khi Thấy Người Gặp Nạn

  • Nên nhớ: 8 phút đầu tiên sau khi gặp tai nạn là khoảng thời gian “vàng” để giữ được mạng sống của nạn nhân.Thống kê ở một bệnh viện tại Hà Nội chỉ ra rằng có tới 50% nạn nhân nhận những hậu quả đáng tiếc vì không được sơ cứu hoặc sơ cứu sai cách khi gặp tai nạn.
  • Nguyên tắc cần nhớ: Bạn – người vào sơ cấp cứu – là người quan trọng nhất. Vâng, chính là bạn! Bạn không được biến mình thành nạn nhân thứ 2 .
  • Phải bảo vệ bản thân bằng cách kiểm tra các mối nguy hiểm xung quanh nạn nhân (dây điện, xe tải, nguy cơ đuối nước, v.v…) có thể gây nguy hiểm cho bạn khi bạn vào giúp nạn nhân. Nếu lúc đó, chỉ có duy nhất bạn và nạn nhân thì bạn là cơ hội cuối cùng để cứu sống người khác nên bạn càng cần phải cần thận hơn nữa.
  • Nếu nạn nhân không phản ứng và có đa chấn thương hoặc có sự cố sức khỏe nghiêm trọng ngay lập tức KẾU GỌI SỰ TRỢ GIÚP, xe cứu thương 115, rồi mới tiến hành sơ cấp cứu cho nạn nhân.

10 Kỹ Năng Sơ Cứu Người Quan Trọng 

TÌNH TRẠNG NẠN NHÂN BẤT TỈNH

Trước tiên nhân viên bảo vệ cần phải liên lạc để xe cấp cứu đến và bắt đầu tiến hành sơ cứu kịp thời như sau :

  • Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp hơn chân.
  • Nếu nạn nhân vẫn còn thở và không có thương tích thì cố gắng nâng hai chân cao lên khoảng 30cm, hơn tầm của tim.
  • Nới lỏng thắt lưng, cổ áo và những chỗ quần áo bó sát.
  • Ðặt đầu quay sang một bên để đề phòng hít chất nôn vào phổi hoặc tụt lưỡi vào cổ họng.
  • Kiểm tra nhịp thở của nạn nhân, bắt đầu hô hấp nhân tạo trong trường hợp không thở.
  • Tiếp tục hô hấp nhân tạo cho đến khi xe cấp cứu đến hoặc nạn nhân bắt đầu thở lại.
  • Nếu nạn nhân ngất xỉu do té ngã bị thương, ưu tiên cầm máu hoặc giảm vết sưng phù hợp.
  • Đắp chăn ấm khi thân nhiệt nạn nhân thấp hơn bình thường.
  • Có thể cho người bị ngất xỉu ngửi dầu nóng, dầu gió.
  • Trong thời gian chờ cấp cứu đến, có thể day ấn nhân trung (vị trí huyệt nằm giữa 1/3 trên và 2/3 dưới rãnh nhân trung) nhanh, mạnh, dứt khoát để hỗ trợ người bệnh tỉnh lại.
  • Giúp nạn nhân hồi tỉnh bằng cách: Gọi tên, vẩy nước lạnh, đắp khăn lạnh, cho uống nước giải nhiệt, …
  • Không nên châm 10 đầu ngón tay cho người bệnh, tránh gây nhiễm trùng.
  • Không nên gọi nạn nhân tỉnh dậy quá nhanh để giảm nguy cơ ngất xỉu một lần nữa.
  • Không nên tụ tập quá đông người xung quanh để thoáng khí cho bệnh nhân dễ thở.

so-cuu-CPR

Trường hợp nạn nhân co giật

  • Bỏ kính mắt và bất cứ thứ gì xung quanh có thể gây thương tích.
  • Không ôm hoặc ghì chặt nạn nhân.
  • Không cho bất cứ thứ gì vào miệng của người đó.
  • Không thực hiện ép tim và thổi ngạt.
  • Hãy để cơn co giật đi qua và gọi cấp cứu nếu nó kéo dài hơn năm phút, lặp lại hoặc chưa từng xảy ra trước đây, hoặc nếu co giật xảy ra trên nền một tình trạng khác như đái tháo đường hoặc mang thai. Không cho nạn nhân uống hoặc ăn cho đến khi họ tỉnh táo hoàn toàn và tốt nhất là sau khi đã được khám xét cẩn thận.

Trường hợp tim nạn nhân ngừng đập: cần hô hấp nhân tạo

  • Trước tiên phải kiểm tra bên trong mũi, họng nạn nhân có vật gì cản trở quá trình thở hay không. Khi đã kiểm tra xong thì tiến hành quá trình ấn ngực, hô hấp nhân tạo. Nhân viên bảo vệ tiến hành đan hai tay của mình vào nhau rồi đặt lên lồng ngực của nạn nhân, thực hiện đi thực hiện lại trong vòng 30 lần động tác nhấn ngực nạn nhân xuống sâu khoảng 5cm rồi lại thả lỏng ra, với nhịp độ khoảng 100 lần/ phút.
  • Sau quá trình ấn ngực bảo vệ tiếp tục bóp chặt mũi nạn nhân và thực hiện động tác nâng cằm của nạn nhân lên, thực hiện quá trình hô hấp bằng miệng. Thực hiện thổi hơi thở của mình vào miệng nạn nhân một cách từ từ với nhịp đều và chắc. Đối với người lớn thì thực hiện động tác đó 5 giây/ lần, còn với trẻ nhỏ thì 3 giây/ lần.
  • Nếu thấy nạn nhân vẫn chưa thở được thì bảo vệ tiếp tục thực hiện động tác hô hấp đó cho đến khi nạn nhân có thể tự thở được hoặc đến khi có xe cấp cứu đến.

Sơ cứu người bị nhồi máu cơ tim

Các dấu hiệu nhồi máu cơ tim

  • Xanh xao, đổ mồ hôi lạnh. Hơi thở ngắn, gấp. Nhịp tim yếu, nhanh và không đều.
  • Đau, khó chịu ở vùng ngực, đôi khi lan dần xuống một cánh tay hoặc cổ, cổ họng.
  • Cảm giác luôn muốn đi đại tiện/đi cầu.
  • Buồn nôn, ói mửa.
  • Ngã quỵ.

Các thao tác xử lý:

  • Gọi ngay xe cấp cứu 115.
  • Trong trường hợp nạn nhân ngất đi,tim ngừng đập cần hô hấp nhân tạo như trong mọi trường hợp khẩn cấp khác
  • Để bệnh nhân nghỉ ngơi hoàn toàn và ngồi trong tư thế thoải mái nhất.
  • Bình tĩnh và trấn an nạn nhân.
  • Khoảng thời gian vàng để đưa bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim đến bệnh viện là một giờ hoặc 3 ngày nếu máu đông còn có thể kiểm soát. Tuy vậy, trong trường hợp này, người bệnh đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt để kịp thời chữa trị.
  • Tình trạng này rất nguy hiểm vì xảy ra cực nhanh, người không có chuyên môn sẽ không kịp trở tay. Bởi vì trong vòng 4 phút máu không được đưa lên não, người bệnh sẽ tử vong; trong 8 phút máu không bơm đến tim, tim sẽ ngừng đập. Khi chưa thể đưa nạn nhân đi ngay, bạn cần phải thực hiện thao tác hồi sinh tim phổi để duy trì sự sống.

so-cuu

Sơ cấp cứu khi người thân bị đột quỵ

Bệnh nhân đột quỵ cần được cấp cứu càng sớm sẽ càng giúp giảm thiểu tỷ lệ tổn thương não bộ, đặc biệt với những trường hợp bị đột quỵ do huyết khối thì việc điều trị cần phải được thực hiện trong vòng 1 giờ đầu tiên. Trong quá trình chờ cấp cứu đến thì việc sơ cứu đột quỵ tại nhà đúng cách rất quan trọng.

Biểu hiện đột quỵ bao gồm:

  • Đột ngột hôn mê, tê bì tay chân, mất ý thức, đau đầu dữ dội, mất thăng bằng.
  • Bỗng nhiên không nói được, méo miệng.
  • Giảm thị lực mắt một cách đột ngột.

Sơ cứu đột quỵ bằng cách:

  • Gọi điện thoại cấp cứu 115.
  • Trong thời gian chờ cấp cứu đến thì để phần đầu và lưng của bệnh nhân nằm nghiêng 45 độ so với cơ thể để phòng tránh bị sặc đường thở.
  • Mặc quần áo rộng, thoáng, mở phần cổ áo để kiểm tra hô hấp của người bệnh. Trong trường hợp người bệnh ngừng tim thì tiến hành hồi sức tim phổi CPR.
  • Ghi chú lại thời điểm người bệnh khởi phát biểu hiện đột quỵ bất thường.
  • Ghi chú lại những loại thuốc mà người bệnh đang dùng hoặc mang theo đơn thuốc đang có.

Sơ cứu xử lý vết thương

Vết thương trầy xước, chảy máu nhẹ

  • Rửa sạch vết thương (đứt tay, té trầy…) bằng nước sạch, rửa dưới vòi nước càng tốt để đẩy các chất bẩn ra ngoài, pha loãng vi khuẩn.
  • Nếu vết thương dính bùn đất, cát, dùng oxy già để rửa vết thương đẩy bùn đất ra ngoài.
  • Lau sạch, rửa lại bằng nước xà phòng và thấm khô vết thương bằng gạc sạch.
  • Xử lý vết thương sâu, dài, chảy nhiều máu

Vết cắt sâu ở chi

  • Dùng tay sạch (dùng găng tay y tế nếu có) bóp chặt lên vết thương, tạo áp lực ngăn chảy máu.
  • Dùng gạc, vải sạch để che vết thương.
  • Băng thun quấn vết thương tạo áp lực cầm máu.
  • Nếu máu thấm qua lớp băng, không gỡ bỏ, mà tiếp tục dùng thêm băng gạc áp tròng lên phía trên.

Vết cắt sâu, máu chảy ồ ạt

  • Gọi xe cấp cứu/sự trợ giúp của người khác.
  • Rửa tay và đeo găng (nếu có).
  • Bộc lộ vết thương cần lấy bỏ các dị vật ở vị trí nông. Không được lấy bỏ các di vật đã cắm sâu vào vết thương.
  • Cần cầm máu bằng cách sử dụng vải băng ép trực tiếp lên vết thương, cần sử dụng băng vải sạch.
  • Gác chi bị thương cao hơn mức tim (nếu không bị gãy xương). Chúng ta cần đặt nạn nhân nằm ở tư thế thoải mái, đầu thấp.
  • Dùng băng cuộn để băng ép lên trên vết thương giúp cầm máu (nên sử dụng thêm mảnh vải vô trùng đệm ở giữa).
  • Đối với vết thương dị vật bám sâu, ta cần băng xung quanh dị vật để cố định nó. Nếu vết thương vẫn còn chảy máu, chúng ta không được dùng thêm gạc đệm ở giữa nữa mà đánh giá lại vết thương và đặt miếng đệm mới ở vị trí chính xác để cầm máu.
  • Tiếp tục kiểm tra đường thở và hô hấp của nạn nhân. Theo dõi thêm các dấu hiệu của sốc trong khi chờ lực lượng cấp cứu đến.

Vết cắt sâu ở cổ

  • Dùng tay đè chặt vết thương tạo áp lực cầm máu
  • Dùng băng thun quấn chéo qua cổ và nách để tạo áp lực cầm máu và nhanh chóng đưa nạn nhân vào viện.

so-cuu-vet-thuong

Gãy xương

Sơ cứu khi gãy xương chân:

  • Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, duỗi thẳng chân, bàn chân vuông góc với cẳng chân.
  • Dùng nẹp để đặt ở trong và mặt ngoài vùng bị thương
  • Độn bông vào hai đầu nẹp và phía trong, phía ngoài của đầu xương
  • Cố định hai nẹp với nhau và băng cố định bàn chân vuông góc với cẳng chân
  • Không buộc quá chặt để lưu thông máu

Sơ cứu khi gãy xương tay

  • Khi gãy xương cánh tay hoặc cẳng tay, để phần tay bị gãy sát thân người nạn nhân, cẳng tay vuông góc cánh tay. Cố định nẹp ở trên và ở dưới chỗ gãy. Dùng băng tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực.
  • Trường hợp khuỷu tay không gập được, không nên dùng sức để gập. Đặt nạn nhân nằm xuống và đặt tay bị thương dọc theo thân. Ðặt một miếng đệm dài vào giữa tay bị thương và thân. Buộc tay bị thương vào cơ thể các vị trí quanh cổ tay và đùi, quanh cánh tay và ngực, quanh cẳng tay và bụng.

Sơ cứu khi gãy xương cột sống:

  • Nếu gãy xương vùng cổ: đặt nạn nhân nằm ngửa trên cáng cứng và cố định nạn nhân. Giữ thẳng đầu và dùng gối mềm chèn hai bên cổ nạn nhân
  • Nếu gãy xương cột sống vùng lưng: để nạn nhân nằm ngửa, giữ đầu nạn nhân thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân. Cố định nạn nhân, dùng gối mềm để chèn vào hai bên hông nạn nhân
  • Với những trường hợp bị gãy xương, cần sơ cứu để cố định vùng bị tổn thương và nhanh chóng đưa người bị thương đến cơ sở y tế để kịp thời được điều trị.

Có phần cơ thể bị đứt lìa

Điều quan trọng là bảo quản phần cơ cơ bị đứt lìa khỏi thân để hy vọng có thể các bác sỹ ghép lại.

  • Không nên Ướp đá phần cơ thể bị rơi ra (ngón tay, chân, tai…) để bảo vệ.
  • Không rửa (vì nếu làm sai cách bạn có thể làm tổn thương tới các mô bên trong)
  • Đặt phần cơ thể đó vào trong túi ni lông sạch, cột chặt lại, để ngăn nước vào.
  • Sau đó cho vào chai lọ, ly, chậu, xô hoặc một túi ni lông khác to hơn và đổ đầy nước vào, rồi cho vài viên đá lạnh và nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
  • Nói cách khác, bạn chỉ nên ướp trong nước lạnh trên 0 độ C và không để phần cơ thể bị dứt lìa đó tiếp xúc trực tiếp với đá.
  • Nếu bảo quản tốt, trong vòng 1 giờ sau tai nạn, các bác sỹ có thể nối phần đứt lìa đó cho nạn nhân với các cảm nhận thần kinh và chức năng một cách bình thường.

Bị dị vật đâm vào người

  • Không được Vội vàng rút vật lạ ra , làm nạn nhân mất nhiều máu hơn vì vật nhọn đó đang có chặn mạch máu, giữ máu đấy.
  • Tìm cách cố định vật đâm vào người và đè chặt hai bên vết thương để cầm máu. Băng bó chặt vết thương bằng thun hoặc vải sạch để tạo áp lực cầm máu đồng thời cố định vật đâm. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

Sơ cứu xử lý Axit, hóa chất rơi vào mắt

  • Phải mau chóng rửa mắt dưới vòi nước chảy liên tục trong vòng 10 – 15 phút để loại bỏ các hóa chất. Đặc biệt nghiêm cấm dụi hoặc chùi mắt mạnh, giữ trạng thái để mở và thật nhanh tới bệnh viện để được điều trị tốt nhất.

Sơ cứu khi bị đuối nước

  • Đặt nạn nhân nằm chỗ khô ráo, thoáng khí. Tư thế nằm ngửa trên mặt phẳng cứng.
  • Kiểm tra phản ứng, hơi thở nạn nhân.Nếu nạn nhân còn thở, hãy đặt nạn nhân nằm nghiêng một bên nhằm giúp nạn nhân dễ nôn dị vật ra ngoài.
  • Nếu nạn nhân không thể thở được, gọi cấp cứu 115 và gọi thêm người trợ giúp.Thực hiện hồi sinh tim phổi. Tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực ở nửa dưới xương ức ngay lập tức. Phối hợp ấn tim và thổi ngạt theo tỉ lệ 15/2 (2 cấp cứu viên) hoặc 30/2 (1 cấp cứu viên) trong 2 phút rồi quan sát lại nạn nhân có thở lại được không? Môi có hồng lên lại không? Có phản ứng khi kích thích đau không? Nếu chưa thấy dấu hiệu khả quan thì bạn vẫn nên tiếp tục ấn tim, thổi ngạt kể cả đang trên đường đi đến cơ sở y tế.
  • Thay bỏ quần áo ướt và giữ ấm cơ thể nạn nhân bằng cách đắp lên người nạn nhân chăn hay một tấm khăn khô.
  • Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần đó nhanh nhất để kiểm tra, ngay cả khi nạn nhân đã tự thở được và có vẻ hồi phục bình thường sau khi sơ cứu vì nguy cơ khó thở thứ phát có thể xảy ra vài giờ sau ngạt nước.

so-cuu-duoi-nuoc

Sơ cấp cứu khi bị điện giật

Điện giật là một tai nạn sinh hoạt thường gặp. Dòng điện khi đi qua cơ thể làm cho nạn nhân bị chóng mặt, khó thở, thậm chí tim ngưng đập. Ngoài ra dòng điện còn gây ra những vết phỏng da ở nơi tiếp xúc. Dòng điện xoay chiều làm co cơ làm nạn nhân bị dính chặt không thể thoát ra khỏi nguồn điện.

Nguyên nhân bị điện giật là do công tắc điện bị hỏng, ướt nước, dây điện tróc vỏ bọc, hay sờ vào ổ cắm điện, chổ nối bị bong tróc.

Cách xử trí

  • Cắt nguồn điện ngay bằng cách tắt công tắc, ngắt cầu dao điện hoặc rút phích cắm điện.
  • Nếu không với tới được dây điện, công tắc thì đứng trên vật khô cách điện như hộp gỗ, tấm cao su hay nhựa, dùng cây hay cán chổi, chiếc ghế đẩu đẩy tay chân nạn nhân ra khỏi nguồn điện
  • Không được sờ vào nạn nhân nếu nạn nhân chưa tách khỏi nguồn điện

Sau khi đã ngắt điện:

  • Nếu nạn nhân bất tỉnh: kiểm tra nhịp thở, mạch đập và cấp cứu ấn tim thổi ngạt khi có ngưng thở ngưng tim.
  • Nếu nạn nhân gần như bình thường, không bị thương tích, khuyên nạn nhân nghỉ ngơi. Theo dõi và nếu thấy nghi ngờ thì gọi bác sĩ hoặc tới bệnh viện.
  • Lưu ý: Không nên dùng dầu mỡ, kem đánh răng hay đá để chườm vết bỏng hay dùng khăn mặt, khăn tắm có nhiều sợi nhỏ đắp lên vết thương. Cách sơ cứu sai lầm này sẽ làm cho lớp da bị bỏng trở nặng hơn.

so-cuu-nguoi-bi-dien-giat

Cấp cứu người hóc dị vật

Hóc dị vật có 2 dạng là tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn và tắc nghẽn đường thở hoàn toàn. Sau đây là dấu hiệu nhận biết tình trạng hóc dị vật.

Tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn, nạn nhân thường có triệu chứng: Ho và cố ho, cố khạc nhổ để tống dị vật ra ngoài.

Tắc nghẽn đường thở hoàn toàn :

  • Nạn nhân không nói được
  • Tay ôm lấy cổ
  • Nạn nhân có tình trạng khó thở, cố gắng thở
  • Mắt trợn ngược, vẻ mặt hoảng hốt.
  • Mặt nạn nhân có thể đỏ bừng, mạch máu ở cổ nổi phồng lên
  • Môi và lưỡi tím tái dần.

Thực hiện cấp cứu

Trường hợp nạn nhân có thể tự ho được

  • Có thể thở được, khuyến khích nạn nhân ho thêm để đẩy dị vật ra ngoài.
  • Khi nạn nhân đang ho, tuyệt đối không đập vào lưng.

Trường hợp nạn nhân không tự ho được

Nếu nạn nhân là trẻ sơ sinh
  • Dùng tay đỡ cổ, đặt trẻ nằm sấp trên gối đầu hơi chúc xuống, dùng lòng bàn tay vỗ với sức vừa phải vào vùng xương giữa 2 bả vai, vỗ dưới hướng lên gáy.
  • Dùng 2 ngón tay ấn 5 cái vào giữa ngực trẻ. Nếu trẻ có dấu hiệu ho thì dừng lại để trẻ tự ho.
Trường hợp nạn nhân là trẻ lớn, người trưởng thành
  • Đặt nạn nhân hơi nghiêng về phía trước, dùng lòng bàn tay vỗ 5 cái dứt khoát vào vùng xương giữa 2 bả vai hướng lên gáy.
  • Tiếp tục dùng lòng bàn tay ân 5 lần vào giữa ngực nạn nhân
  • Trong quá trình này nếu nạn nhân ho thì ngừng lại để tự ho,
  • Khi ho được nghĩa là tự thở được bình thường

so-cuu-tre-bi-hoc-di-va

Sơ cứu ngộ độc thực phẩm

  • Nếu nguyên nhân do vi khuẩn, virus hoặc độc tố vi khuẩn tiết ra: Người bệnh thường chỉ biểu hiện như đau bụng, nôn, tiêu chảy, có thể kèm theo khát nước, khô môi, sốt, vã mồ hôi…
  • Nếu nguyên nhân do thực phẩm nhiễm hóa chất: Bệnh nhân có biểu hiện phức tạp, không chỉ ở đường tiêu hoá mà cả ở các cơ quan khác, ví dụ như đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, trụy mạch.
  • Nếu nguyên nhân do chính các loại thực phẩm này vốn đã có độc tố: Bệnh xuất hiện ngay sau khi ăn các loại thực phẩm nhất định mà trong tự nhiên được biết là có thể có chứa độc tố: ví dụ như sắn, măng, cá nóc, cóc,…
  • Thông thường, ngộ độc thực phẩm triệu chứng cấp tính sẽ xuất hiện chỉ sau vài phút, vài giờ hoặc trong vòng 1 – 2 ngày sau khi nhiễm độc từ thức ăn. Ngộ độc thực phẩm dạng nặng có thể dẫn đến tử vong, nhẹ cũng gây mệt mỏi, suy kiệt cả về thể chất và tinh thần cho người mắc bệnh.

so-cuu-ngo-doc

Khi thấy chính mình hoặc người thân, người xung quanh đang có các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm, cần bình tĩnh thực hiện tuần tự các bước sơ cứu sau đây:

  • Gây nôn (nếu bệnh nhân không có biểu hiện nôn): Để hạn chế độc tố từ thức ăn ngấm vào cơ thể. Trong lúc tiến hành gây nôn, cần đặt người bệnh nằm nghiêng, phần đầu kê hơi cao để chất thải khi nôn ra không bị trào ngược vào phổi, không kích thích quá mức gây sặc cho người bệnh. Với trường hợp đã hôn mê thì không nên thực hiện kích thích gây nôn vì sẽ dễ gây sặc, ngạt thở.
  • Cho người bệnh uống thật nhiều nước và được nghỉ ngơi: Sau khi bệnh nhân nôn và đi ngoài liên tục thì cơ thể sẽ bị mất nhiều nước. Chính vì vậy, đó là lúc cần tiến hành bù nước cho người bệnh. Có thể sử dụng nước lọc, dung dịch oresol hoặc uống nước gạo rang để bù lượng nước mất đi.
  • Đưa bệnh nhân đến ngay tại cơ sở y tế gần nhất để được nhân viên y tế trợ giúp và theo dõi.
  • Các động tác khác nên làm khi phát hiện và sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm:
  • Giữ lại mẫu thực phẩm nghi ngờ, bao gồm cả thông tin về nhãn mác, thậm chí là bệnh phẩm nôn ra từ người bệnh để giúp cho việc xác định nguyên nhân gây ra ngộ độc.
  • Trường hợp có nhiều người cùng bị ngộ độc thực phẩm: Cần thông báo đến cơ sở y tế gần nhất, cơ quan y tế dự phòng hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc để các cơ sở y tế có thể kịp thời chuẩn bị đầy đủ nhân lực để đối phó trong trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra hàng loạt, các cơ quan chức năng:

Xem thêm bài viết